Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu là một trong những thủ tục được người dân quan tâm nhất và cũng gặp nhiều vấn đề rắc rối khi thực hiện việc bán nhà ở, đất đai. Qua bài viết sau đây, Luật sư Giỏi Đà Nẵng sẽ hướng dẫn Quý Khách hàng về trình tự, hồ sơ và thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu. Mời Quý Khách hàng cùng chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về thủ tục này.
I. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU
1. Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay bìa đỏ là tên gọi tắt của : “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, và là tên gọi người dân tự đặt căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận.
2. Cấp Giấy chứng nhận khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ đứng tên mình)
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…
Trường hợp 2: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế);
– Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…
– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân;
– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;
– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành;
– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: Khi được cấp Giấy chứng nhận nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.
3. Cấp Giấy chứng nhận khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;
– Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;
– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch;
Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất vi phạm như lấn, chiếm có thể được cấp Giấy chứng nhận.
II. HỒ SƠ CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU
Trường hợp 1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị xin làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu của hộ gia đình và cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm các giấy tờ:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu 04/ĐK;
- Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đai như: giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu về chứng nhận quyền sở hữu);
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở, các công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, và công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở và công trình đã xây dựng).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế và tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn và giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, và các tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài các giấy tờ theo quy định trên, khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
Trường hợp 2. Không có giấy tờ quyền sử dụng đất
Trường hợp không có giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất (Theo Điều 101 Luật Đất đai năm 2013), khi có yêu cầu về cấp Sổ đỏ thì cần chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ sau:
- Xác nhận của UBND cấp Xã về sử dụng đất ổn định và lâu dài;
- Xác nhận của UBND cấp Xã về việc không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch;
- Đơn đăng ký,cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế và tiền sử dụng đất.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU
Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Hộ gia đình và cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì phải nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu, chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ thì công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ và chính xác thông tin vào Sổ tiếp nhận, viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu.
Xử lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình và cá nhân:
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền cần phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ;
Hộ gia đình và cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận và tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn và chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao Sổ đỏ cho hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết
Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được quy định như sau:
Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng xa, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
IV. DỊCH VỤ CỦA LUẬT SƯ GIỎI ĐÀ NẴNG VỀ THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU
Luật sư Giỏi Đà Nẵng là một trong những đơn vị hàng đầu tại Đà Nẵng trong việc hướng dẫn thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu. Hàng trăm Khách hàng đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ của Luật Sư Giỏi Đà Nẵng vì các lý do sau:
- Dịch vụ được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực đất đai;
- Dịch vụ tận tâm, chu đáo với tiêu chí quyền lợi của Khách hàng là trên hết;
- Thủ tục được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của Khách hàng;
- Hỗ trợ và tư vấn cho đến khi Quý Khách hàng nhận được kết quả;
- Tiết kiệm tối đa chi phí cho Khách hàng khi thực hiện thủ tục.
Trên đây là hướng dẫn của Luật sư Giỏi Đà Nẵng về thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu. Nếu có nhu cầu làm sổ đỏ hay các thủ tục pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi.
Facebook: www.facebook.com/luatsugioidanang